Các chính sách của tỉnh Lai Châu có hiệu lực từ đầu năm 2019
Chủ nhật - 13/01/2019 09:283.7780
Thành lập, sáp nhập các thôn, bản, khu phố; Hỗ trợ tiền ăn cho học sinh tiểu học, trung học cơ sở ở các xã khu vực II; Quy định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng một số đối tượng do UBMTTQ thực hiện; Quy định mức chi bảo đảm hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc UBMTTQ; Quy định mức chi hỗ trợ thực hiện Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" và Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"... là những chính sách mới có hiệu lực ngay từ đầu năm 2019 trên địa bàn tỉnh.
1. Thành lập, sáp nhập các thôn, bản, khu phố
Theo Nghị quyết số 18/NQ-HĐND, ngày 10-12-2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, Kỳ họp thứ tám thì từ ngày thông qua, toàn tỉnh có 01 bản được thành lập và sáp nhập 60 thôn, bản, khu phố thuộc các huyện Sìn Hồ, Phong Thổ, Tam Đường, Tân Uyên, Than Uyên, cụ thể như sau: Thành lập bản Lồng Thàng, xã Pa Tần, huyện Sìn Hồ trên cơ sở 24 hộ, 110 nhân khẩu của bản Nậm Tần Mông 1; 10 hộ, 41 nhân khẩu của bản Nậm Tần Mông 2; 04 hộ, 16 nhân khẩu của bản Nậm Tiến 1; 05 hộ, 26 nhân khẩu của bản Nậm Tiến 2; 06 hộ, 26 nhân khẩu của bản Nậm Sảo; 01 hộ 03 nhân khẩu của bản Pho 1, xã Pa Tần, huyện Sìn Hồ. Sau khi thành lập, bản Lồng Thàng có 50 hộ, 222 nhân khẩu; xã Pa Tần có 15 bản. Đồng thời sáp nhập 60 thôn, bản, khu phố tại các huyện trên để thành lập 30 thôn, bản, khu phố.
2. Hỗ trợ tiền ăn cho học sinh tiểu học, trung học cơ sở ở các xã khu vực II
Theo Nghị quyết số 19/NQ-HĐND, ngày 10-12-2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, Kỳ họp thứ tám thì học sinh tiểu học, trung học cơ sở của các trường phổ thông dân tộc bán trú, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông cơ sở có hộ khẩu thường trú tại các xã khu vực II không được hưởng chế độ theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh có điều kiện nhà ở xa trường khoảng cách từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn, học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá. Thì được hỗ trợ tiền ăn bằng 40% mức lương cơ sở/học sinh/tháng, bắt đầu từ tháng 01-2019 đến hết năm học 2019-2020 và hỗ trợ theo số tháng thực học.
3. Quy định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng một số đối tượng do UBMTTQ thực hiện
Theo Nghị quyết số 20/NQ-HĐND, ngày 10-12-2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, Kỳ họp thứ tám thì từ ngày 01-01-2019, UBMTTQ tỉnh và UBMTTQ các huyện, thành phố tổ chức thăm hỏi, đón tiếp, chúc mừng các vị lão thành cách mạng, chiến sỹ cách mạnh tiêu biểu, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lực lượng vũ trang; các chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín tiêu biểu trong đồng bào dân tộc thiểu số, các nhân sỹ, trí thức tiêu biểu có đóng góp tích cực trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc; người Việt Nam ở nước ngoài tiêu biểu có quan hệ mật thiết và đóng góp tích cực trong công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc; các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Thực hiện chi đón tiếp theo Nghị quyết số 172/2010/NQ-HĐND12 ngày 17-5-2010 và Nghị quyết số 187/2010/NQ-HĐND12 ngày 17-5-2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thực hiện chi tặng quà lưu niệm nhân dịp đoàn đại biểu và cá nhân đến thăm và làm việc ở cấp tỉnh không quá 500.000 đồng/đại biểu; cấp huyện không quá 400.000 đồng/đại biểu; chi tặng quà chúc mừng ngày tết Nguyên đán, ngày lễ hoặc ngày lễ trọng cấp tỉnh không quá 500.000 đồng/người/lần; cấp huyện không quá 400.000 đồng/người/lần và không quá 2 lần trong năm.
4. Quy định mức chi bảo đảm hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc UBMTTQ
Theo Nghị quyết số 21/NQ-HĐND, ngày 10-12-2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, Kỳ họp thứ tám thì từ ngày 01-01-2019, Hội đồng tư vấn thuộc UBMTTQ Việt Nam tỉnh, Ban tư vấn thuộc UBMTTQ Việt Nam cấp huyện trên địa bàn tỉnh được chi hỗ trợ hoạt động hằng tháng cho chủ nhiệm, phó chủ nhiệm Hội đồng và trưởng ban, phó trưởng ban là đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo đó, chủ nhiệm Hội đồng tư vấn được hỗ trợ 1,0 lần mức lương cơ sở/tháng; phó chủ nhiệm 0,8 lần mức lương cơ sở/tháng; trưởng Ban tư vấn 0,15 lần mức lượng cơ sở/tháng; phó trưởng Ban 0,1 lần mức lương cơ sở/tháng. Mức chi hội nghị, hội thảo, chi công tác phí thực hiện theo Nghị quyết số 15/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của HĐND tỉnh quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh. Chi báo cáo và góp ý bằng văn bản đối với cấp tỉnh là 500.000 đồng/báo cáo; cấp huyện là 350.000 đồng/báo cáo. Chi mua tài liệu, văn phòng phẩm, chi khác (nếu có) thanh toán theo hóa đơn, chứng từ chi thực tế hợp pháp, trong phạm vi kinh phí được giao.
5. Quy định mức chi hỗ trợ thực hiện Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" và Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"
Theo Nghị quyết số 21/NQ-HĐND, ngày 10-12-2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, Kỳ họp thứ tám thì từ ngày 01-01-2019, theo đó, kinh phí đảm bảo thực hiện Cuộc vận động của UBMTTQ Việt Nam cấp xã là 20.000.000 đồng/năm; đối với các xã thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn (xã khu vực III) vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28-4-2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 là 25.000.000 đồng/năm.
Mức chi hỗ trợ đối với Ban công tác Mặt trận khu dân cư thực hiện Cuộc vận động và Phong trào được phát động ở địa phương: Có quy mô trên 300 hộ là 5.000.000 đồng/khu dân cư/năm; quy mô từ 100 hộ đến 300 hộ là 4.500.000 đồng/khu dân cư/năm; quy mô dưới 100 hộ là 4.000.000 đồng/khu dân cư/năm. Đối với các khu dân cư thuộc xã vùng khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; xã thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn (xã khu vực III) vùng dân tộc thiểu số và miền núi, ngoài mức chi hỗ trợ theo quy định trên, được bố trí thêm 1.000.000 đồng/khu dân cư/năm./.
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thôngt ư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế