Quy định kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị
Chủ nhật - 25/11/2018 09:565.4550
Thực hiện Quy định số 132-QĐ/TW, ngày 08-3-2018 của Bộ Chính trị; Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW, ngày 24-9-2018 của Ban Tổ chức Trung ương về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, ngày 05-11-2018 Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy định số 15-QĐi/TU quy định về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị.
Quy định gồm 4 chương, 20 điều, quy định về nguyên tắc và những nội dung cơ bản để tổ chức thực hiện việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình; đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị, tập thể lãnh đạo, quản lý (gọi tắt là tập thể) và cá nhân trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.
Về nguyên tắc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại, Điều 3 quy định: (1) Đúng chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. (2) Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, đoàn kết, thống nhất; trung thực, khách quan, toàn diện; công bằng, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trách nhiệm. (3) Bảo đảm thống nhất, đồng bộ, liên thông trong cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. (4) Lấy phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống làm gốc; kết quả, hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu trong đánh giá, xếp loại hằng năm. (5) Gắn trách nhiệm cá nhân với tập thể; người đứng đầu, cá nhân lãnh đạo, quản lý được phân công phụ trách lĩnh vực, địa bàn với kết quả hoạt động, hiệu quả công tác của địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị.
Về căn cứ kiểm điểm, đánh giá, xếp loại, Điều 4 quy định: (1) Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của tập thể; nghĩa vụ, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cá nhân.(2) Cơ chế hoạt động, quy chế làm việc của tập thể; các quy định về việc chấp hành Điều lệ, nghị quyết, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, việc tu dưỡng, rèn luyện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa giao tiếp, tác phong, lề lối làm việc của cá nhân. (3) Chương trình, kế hoạch công tác, các chỉ tiêu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt hằng năm.(4) Cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm của cá nhân. (5) Môi trường, điều kiện hoạt động, công tác và đặc thù giới.
Về kiểm điểm tự phê bình và phê bình, đối tượng kiểm điểm là tập thể lãnh đạo, quản lý gồm: (1) Ở cấp tỉnh là Ban Thường vụ Tỉnh ủy; đảng đoàn, ban cán sự đảng; tập thể lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, tập thể thường trực HĐND, tập thể lãnh đạo UBND; Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc, ban thường vụ các đoàn thế CT-XH; tập thể lãnh đạo: các sở, ban, ngành và tương đương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh, doanh nghiệp nhà nước, Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ; tập thể lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể CT-XH tỉnh. (2) Cấp huyện và tương đương là ban thường vụ cấp ủy; tập thể thường trực HĐND, tập thể lãnh đạo UBND; Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc, ban thường vụ các đoàn thể CT-XH; Uỷ ban Kiểm tra cấp ủy; tập thể lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc cấp huyện, đảng ủy khối. (3) Ở cơ sở là cấp ủy chi, đảng bộ cơ sở, đảng ủy bộ phận; chi bộ cơ sở không có chi ủy và chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng ủy bộ phận thì kiểm điểm sự lãnh đạo của chi bộ; tập thể thường trực HĐND, tập thể lãnh đạo UBND, Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc và ban chấp hành các đoàn thể CT-XH cấp xã. (4) Tập thể lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị khác trực thuộc các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của sở, ngành, huyện, thành phố.
Đối tượng kiểm điểm là cá nhân gồm đảng viên trong toàn Đảng bộ tỉnh (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt Đảng), cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Nội dung kiểm điểm được quy định tại Điều 6, tập trung làm rõ những thành tích nổi bật để phát huy, chỉ rõ những khuyết điểm, hạn chế, yếu kém; liên hệ với những biểu hiện suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyên hóa"; chỉ rõ nguyên nhân khuyết điểm, hạn chế, yếu kém, đề ra giải pháp và thời gian khắc phục, cụ thể:
(1) Đối với tập thể lãnh đạo là, việc chấp hành và thực hiện các nguyên tắc tổ chức, hoạt động; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế làm việc; việc quán triệt, thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận của cấp trên; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt hằng năm; về trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, quản lý trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị; những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có); việc khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được cấp có thẩm quyền kết luận và được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.
(2) Đối với cá nhân là, về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc, liên hệ các biểu hiện về suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"; việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm; trách nhiệm cá nhân liên quan đến kết quả, hạn chế, khuyết điểm ở lĩnh vực, địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị do mình phụ trách; việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm; những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có); việc khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được cấp có thẩm quyền kết luận và được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.
Về cách thức kiểm điểm được quy định tại Điều 7: (1) Chuẩn bị kiểm điểm, người đứng đầu trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị báo cáo kiểm điểm tập thể và lấy ý kiến tham gia, góp ý của các tập thể, cá nhân có liên quan. Mỗi người làm 1 bản tự kiểm điểm, nội dung theo từng vị trí, chức trách nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ của đảng viên (nếu là đảng viên). Cấp trên gợi ý kiểm điểm đối với các tập thể, cá nhân theo phân cấp quản lý (khi cần thiết). (2) Nơi kiểm điểm: Tập thể lãnh đạo, quản lý cấp nào thì thực hiện kiểm điểm tự phê bình và phê bình hằng năm ở cấp đó. Kết hợp kiểm điểm tập thể, cá nhân thành viên ban cán sự đảng, đảng đoàn với tập thể lãnh đạo, quản lý tổ chức đoàn thể, cơ quan đơn vị. Đảng viên kiểm điểm ở chi bộ nơi sinh hoạt. Cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ bản thực hiện kiểm điểm ở 2 nơi (ở chi bộ nơi sinh hoạt và tập thể lãnh đạo, quản lý nơi làm việc). Đối với đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ngoài kiểm điểm ở chi bộ nơi sinh hoạt, các đồng chí ủy viên ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương kiểm điểm trước tập thể ban thường vụ cùng cấp; trước tập thể lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị mà mình là thành viên. Các đồng chí ủy viên ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương kiểm điểm trước tập thể lãnh đạo, quản lý tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi làm việc. Các đồng chí cấp ủy viên cơ sở kiểm điểm trước tập thể ban chấp hành và tập thể lãnh đạo nơi mình là thành viên. Đảng viên giữ từ ba chức vụ lãnh đạo, quản lý trở lên, ngoài kiểm điểm ở các nơi nêu trên, có thể kiểm điểm ở nơi khác (nếu cần) do cấp có thẩm quyền quyết định. (3) Về trình tự kiểm điểm, đối với tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý: Kiểm điểm tập thể trước, cá nhân sau; người đứng đầu trước, cấp phó và các thành viên sau. Cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện kiểm điểm sau khi các tập thể lãnh đạo, quản lý của chính quyền, chuyên môn, đoàn thể hoàn thành kiểm điểm. Đối với đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Kiểm điểm ở chi bộ trước, ở tập thể lãnh đạo, quản lý sau.
Về trách nhiệm, thẩm quyền được quy định tại Điều 8: (1) Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu có trách nhiệm tổ chức, thực hiện việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân hằng năm ở địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị. (2) Cấp có thẩm quyền có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, quyết định và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm điểm hằng năm đổi với các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý. (3) Cấp trên trực tiếp dự, chỉ đạo kiểm điểm đối với các tập thể, cá nhân theo phân cấp quản lý (khi cần thiết).
Về đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân hằng năm, đối tượng là tập thể được xác định gồm các tổ chức, cơ quan, đơn vị là đảng bộ cấp huyện và tương đương, các tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ bộ phận, chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng ủy bộ phận; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội liên hiệp phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở; Hội đồng nhân dân các cấp; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước. Tập thể lãnh đạo quản lý là các đảng đoàn, ban cán sự đảng; Ban thường vụ các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh, cấp ủy cơ sở; Ban Thường trực ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; ban thường vụ các đoàn thể CT-XH cấp tỉnh, cấp huyện và ban chấp hành các đoàn thể CT-XH cấp xã; tập thể lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội; thường trực HĐND, tập thể lãnh đạo UBND các cấp; tập thể lãnh đạo các sở, ban, ngành và tương đương; đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh, doanh nghiệp nhà nước (trừ các cơ quan, đơn vị có đảng đoàn, ban cán sự đảng); tập thể lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; tập thể lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc cấp huyện, đảng ủy khối. Cá nhân là đảng viên trong toàn Đảng bộ tỉnh (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt Đảng); cán bộ, công chức, viên chức và những người khác hưởng lương từ ngân sách nhà nước, nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập; người làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước.
Về tiêu chí đánh giá được quy định tại Điều 10, đối với các tổ chức, tập thể phải đánh giá dựa trên các tiêu chí: (1) Về xây dựng tổ chức tập thể trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác; việc thực hiện nguyên tắc tổ chức, cơ chế quản lý theo quy định; các nội quy, quy chế và chế độ làm việc hiện hành; về trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, quản lý trong lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chính trị; công tác cán bộ, xây dựng tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, biểu hiện suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biển", "tự chuyển hóa" và xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh. (2) Các tiêu chỉ về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm như: Việc cụ thể hóa, xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác hằng năm để thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; Kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; chỉ tiêu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt (được lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể (nếu có)); Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng các tập thể, cá nhân có liên quan trực tiếp; các chỉ số đánh giá, xếp hạng đối với địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị (nếu có). (3) Kết quả khắc phục những hạn chế, yếu kém đã được chỉ ra.
Đối với cá nhân có các tiêu chí: (1) Chính trị, tư tưởng; đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; mức độ thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm. (2) Việc thực hiện các nhiệm vụ, nghĩa vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định; kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao trong năm (được lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể (nếu có)); kết quả đánh giá, xếp loại các tập thể, cá nhân có liên quan trực tiếp; đánh giá tín nhiệm định kỳ (nếu có). (3) Kết quả khắc phục những hạn chế, yếu kém đã được chỉ ra.
Về phương pháp, quy trình, đánh giá, xếp loại được quy định tại Điều 11: Căn cứ các tiêu chí đánh giá, tiêu chuẩn chất lượng được quy định cụ thể cho mỗi đối tượng, từng tập thể, cá nhân và các chủ thể tham gia đánh giá xác định mức độ đạt được của từng tiêu chí theo 4 cấp độ (xuất sắc, tốt, trung bình, kém), đề nghị mức xếp loại chất lượng làm cơ sở để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định nhận xét, đánh giá và xếp loại chất lượng đối với mỗi tập thể, cá nhân. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân được thực hiện theo 3 bước như sau:
Bước 1: Tự đánh giá, xếp loại, căn cứ tiêu chí xếp loại, các tổ chức, tập thể, cá nhân tự phân tích chất lượng và xếp loại vào 1 trong 4 mức theo quy định tại Điều 12.
Bước 2: Tham gia đánh giá và đề xuất xếp loại chất lượng, các chủ thể có liên quan tham gia đánh giá thực hiện việc phân tích chất lượng, đề xuất đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân có liên quan khi được yêu cầu theo trách nhiệm, thẩm quyền, cụ thể như sau:
Đối với tập thể: Đánh giá xếp loại đảng đoàn, ban cán sự đảng có các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy; Thường trực HĐND, tập thể lãnh đạo UBND, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể CT-XH cấp tỉnh.
Đánh giá, xếp loại đảng bộ và ban thường vụ cấp ủy cấp huyện và tương đương trong đó đối với đảng bộ, ban thường vụ huyện ủy, thành ủy có các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, thường trực HĐND, lãnh đạo UBND, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể CT-XH tỉnh tham gia đánh giá các nội dung tiêu chí theo chức năng, nhiệm vụ công tác của mình; các ban thường vụ huyện ủy, thành ủy, Đảng ủy Công an, Quân sự tỉnh (riêng đối với các huyện biên giới lấy thêm đánh giá của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh); cấp ủy các đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc (chi bộ nơi không có chi ủy) tham gia đánh giá cho cấp trên trực tiếp.
Đối với Đảng bộ, Ban Thường vụ: Đảng ủy Công an, Quân sự, Biên phòng tỉnh có tập thể lãnh đạo cơ quan cấp trên trực tiếp; các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, các đoàn thể CT-XH tỉnh tham gia đánh giá các nội dung tiêu chí theo chức năng, nhiệm vụ công tác của mình; Ban Thường vụ Đảng ủy Công an, Quân sự, Biên phòng tỉnh; cấp ủy các đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc (chi bộ nơi không có chi ủy) tham gia đánh giá cho cấp trên trực tiếp.
Đối với đảng bộ, ban thường vụ đảng ủy khối do các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, các đoàn thể CT-XH tỉnh tham gia đánh giá các nội dung tiêu chí theo chức năng, nhiệm vụ công tác của mình; Ban Thường vụ Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh tham gia đánh giá đối với Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh và ngược lại; cấp ủy các đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc (chi bộ nơi không có chỉ ủy) tham gia đánh giá cho cấp trên trực tiếp.
Đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc và đơn vị sự nghiệp của Tỉnh ủy, cấp ủy huyện và tương đương do tập thể lãnh đạo cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp trên trực tiếp theo ngành dọc; tập thế lãnh đạo các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy cùng cấp; cấp ủy, tập thể lãnh đạo các đoàn thể của cơ quan, đơn vị; tập thể lãnh đạo đơn vị cấp dưới trực tiếp (nếu có) tham gia đánh giá cho cấp trên trực tiếp.
Đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo các sở, ngành và tương đương thuộc UBND tỉnh do tập thể lãnh đạo UBND tỉnh; tập thể lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trong khối thuộc UBND tỉnh; tập thể lãnh đạo UBND các huyện, thành phố; cấp uỷ, tập thể lãnh đạo các đoàn thể của cơ quan, đơn vị; tập thể lãnh đạo các đơn vị cấp dưới trực tiếp tham gia đánh giá cho cấp trên trực tiếp.
Đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo Văn phòng HĐND, các ban của HĐND tỉnh do Thường trực HĐND tỉnh; tập thể lãnh đạo Văn phòng HĐND, tập thể lãnh đạo các ban của HĐND tỉnh; cấp uỷ, tập thể lãnh đạo các đoàn thể của Văn phòng HĐND tỉnh và tập thể lãnh đạo các đơn vị cấp dưới trực tiếp tham gia đánh giá đối với tập thể lãnh đạo Văn phòng HĐND.
Đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo các cơ quan ngành dọc Trung ương thực hiện theo quy định này và quy định của cơ quan ngành dọc.
Đánh giá, xếp loại tập thể thường trực HĐND cấp huyện do ban thường vụ cấp ủy cùng cấp; tập thể lãnh đạo UBND, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể CT-XH cùng cấp ở địa phương; tập thể lãnh đạo văn phòng HĐND - UBND, các ban của HĐND cấp huyện trong cùng địa phương.
Đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo UBND cấp huyện do tập thể lãnh đạo UBND tỉnh, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp; thường trực HĐND, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể CT-XH cùng cấp ở địa phương; tập thể lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện, tập thể lãnh đạo UBND cấp xã trong cùng địa phương tham gia đánh giá cho cấp trên trực tiếp.
Đánh giá, xếp loại tổ chức cơ sở đảng và cấp ủy cơ sở, trong đó: Đối với tổ chức cơ sở đảng xã, phường, thị trấn do các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp huyện; thường trực HĐND, lãnh đạo UBND, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể CT-XH cấp huyện tham gia đánh giá các nội dung tiêu chí theo chức năng, nhiệm vụ công tác của mình; cấp ủy đảng trực thuộc (chi bộ nơi không có chi ủy) tham gia đánh giá cho cấp trên trực tiếp. Đối với tổ chức cơ sở đảng còn lại do các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp huyện và tương đương; tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có) và các đoàn thể CT-XH cấp huyện tham gia đánh giá các nội dung tiêu chí theo chức năng, nhiệm vụ công tác của mình; cấp ủy đảng trực thuộc (chi bộ nơi không có chi ủy) tham gia đánh giá cho cấp trên trực tiếp.
Đánh giá, xếp loại đảng bộ bộ phận, chỉ bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở; chỉ bộ trực thuộc đảng ủy bộ phận thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
Đánh giá, xếp loại ban thường trực ủy ban Mặt trận Tẩ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã; ban thường vụ các đoàn thể CT-XH cấp huyện và ban chấp hành các đoàn thể CT-XH cấp xã do tập thể lãnh đạo của ngành dọc cấp trên trực tiếp; thường trực HĐND, tập thể lãnh đạo UBND cùng cấp; tập thể lãnh đạo của ngành dọc cấp dưới trực tiếp.
Đánh giá, xếp loại tập thể thường trực HĐND cấp xã do Đảng ủy cấp xã; tập thể lãnh đạo UBND, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể CT-XH cùng cấp ở địa phương.
Đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo UBND cấp xã do tập thể lãnh đạo UBND cấp huyện, đảng ủy cấp xã; thường trực HĐND, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể CT-XH cùng cấp ở địa phương.
Đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo các phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương do tập thể lãnh đạo các phòng và tương đương trong cùng sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương; cấp uỷ, tập thể lãnh đạo các đoàn thể của sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; tập thể lãnh đạo các đơn vị cấp dưới trực tiếp (nếu có) tham gia đánh giá cho cấp trên trực tiếp.
Đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo các phòng và tương đương thuộc UBND cấp huyện do tập thể lãnh đạo UBND cấp huyện; tập thể lãnh đạo các phòng và tương đương trong khối thuộc UBND cấp huyện; cấp uỷ, tập thể lãnh đạo các đoàn thể của cơ quan, đơn vị; tập thể lãnh đạo các đơn vị cấp dưới trực tiếp (nếu có) tham gia đánh giá cho cấp trên trực tiếp.
Đối với cá nhân: Đánh giá đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức, những người khác hưởng lương từ ngân sách nhà nước và nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức) do chi ủy (chi bộ) nơi đảng viên sinh hoạt; tập thể lãnh đạo đoàn thể mà đảng viên là thành viên lãnh đạo; người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công chức, viên chức; chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi đảng viên cư trú; đảng viên trong chi bộ; cấp dưới trực tiếp nhận xét, đánh giá (nếu cần) đối với đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Đối với đánh giá đảng viên không là cán bộ, công chức, viên chức do chi ủy (chi bộ) nơi đảng viên sinh hoạt; tập thể lãnh đạo đoàn thể mà đảng viên là thành viên lãnh đạo; đảng viên trong chi bộ.
Bước 3: Quyết định nhận xét, đánh giá và xếp loại chất lượng. Cơ quan làm công tác tổ chức, cán bộ chủ trì, phối họp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp cấp có thẩm quyền thẩm định kết quả tự đánh giá, kết quả tham gia đánh giá, các kết quả đánh giá hợp pháp khác và tổng hợp, đề xuất mức xếp loại chất lượng. Trên cơ sở đề xuất của cơ quan làm công tác tổ chức, cán bộ, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc đánh giá và xếp loại chất lượng hằng năm đối với từng tập thể, cá nhân.
Đánh giá, xếp loại kết quả hoạt động của chính quyền địa phương, công tác chuyên môn, hoạt động đoàn thể trước, tổ chức đảng sau; tập thể cấp dưới trước, cấp trên sau; tập thể lãnh đạo, quản lý trước, cá nhân thành viên sau. Đảng viên là cán bộ lãnh đạo, quản lý thì đánh giá, xếp loại đảng viên trước, cán bộ lãnh đạo, quản lý sau. Đảng viên là những người không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì việc đánh giá, xếp loại đảng viên sau khi đã hoàn thành việc đánh giá, xếp loại công chức, viên chức hoặc xểp loại lao động. Sau khi hoàn thành đánh giá, xếp loại tổ chức, tập thể, cá nhân ở địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị thì sẽ tiến hành đánh giá, xếp loại người đứng đầu.
Xếp loại chất lượng được quy định tại Điều 12 theo 4 mức sau: (1) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích nổi bật; khẳng định vị thế, vai trò hàng đâu, điển hình để các tập thể, cá nhân khác học tập, noi theo; các tiêu chí đánh giá đều đạt "Tốt" trở lên, trong đó những tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm (đối với tập thể), kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong năm (đối với cá nhân) đều được đánh giá đạt "Xuất sắc” với các sản phẩm cụ thể lượng hóa được (nếu có). Đối với tập thể: Không có đơn vị trực thuộc nào (đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị) hoặc thành viên nào của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật. Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định để số lượng tập thể, cá nhân được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% số được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" theo từng nhóm đối tượng có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng. Đối với các sở, ban, ngành và tương đương có dưới 05 phòng, ban, đơn vị trực thuộc thì cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không vượt quá 20% số trưởng, phó phòng, ban, đơn vị trực thuộc được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”; trường hợp tổng số trưởng, phó phòng, ban, đơn vị trực thuộc có dưới 05 người đều “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” thì được 01 người xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
(2) Hoàn thành tốt nhiệm vụ là các tập thể, cá nhân mà các tiêu chí đều được đánh giá đạt "Trung bình" trở lên, trong đó những tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm (đối với tập thể), kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong năm (đối với cá nhân) đều được đánh giá đạt "Tốt" trở lên. Đối với tập thể không có đơn vị trực thuộc nào (đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị) hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý đó bị kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).
(3) Hoàn thành nhiệm vụ là các tập thể, cá nhân mà các tiêu chí cơ bản được đánh giá đạt 'Trung bình" trở lên. Đối với tập thể không có đơn vị trực thuộc nào (đối với tổ chức, cơ quan, đon vị) hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý đó bị kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).
(4) Không hoàn thành nhiệm vụ là các tập thể, cá nhân mà các tiêu chí đánh giá ở mức "Kém" hoặc thuộc một trong các trường hợp sau: Các tổ chức, cơ quan, đơn vị có đơn vị trực thuộc xảy ra các vụ, việc tham ô, tham nhũng và các vi phạm khác bị xử lý theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả); chỉ hoàn thành dưới 50% số chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt trong năm, các chỉ tiêu chủ yếu không đạt 100% (trừ trường hợp bất khả kháng); tập thể lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật hoặc có trên 20% số đơn vị trực thuộc bị kỷ luật trong năm. Tập thể lãnh đạo, quản lý bị cấp có thẩm quyền đánh giá mất đoàn kết nội bộ; có thành viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"; địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị do minh trực tiếp lãnh đạo, quản lý chỉ hoàn thành dưới 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt trong năm, các chỉ tiêu chủ yếu không đạt 100% (trừ trường hợp bất khả kháng); bị xử lý kỷ luật hoặc có thành viên bị kỷ luật trong năm. Cá nhân bị cấp có thẩm quyền đánh giá có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biển", "tự chuyển hóa"; chỉ hoàn thành dưới 50% số chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao trong năm, không hoàn thành 100% chỉ tiêu quan trọng, nhiệm vụ trọng tâm; bị xử lý kỷ luật trong năm; đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý: Địa phương, cơ quan, đơn vị, bộ phận, lĩnh vực mà mình trực tiếp phụ trách xếp loại "Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp của mình liên quan đến tham ô, tham nhũng và bị xử lý kỷ luật theo quy định (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).
Về trách nhiệm, thẩm quyền đánh giá, xếp loại, theo Điều 13: (1) Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân hằng năm ở đơn vị mình. (2) Từng tập thể, cá nhân có trách nhiệm thực hiện tự đánh giá, xếp loại chất lượng. (3) Khi có yêu cầu, các chủ thể tham gia đánh giá có trách nhiệm phối hợp đánh giá và đề xuất xếp loại chất lượng đối với đối tượng có liên quan. (4) Cấp có thẩm quyền quyết định đánh giá và xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân hằng năm đối với các đối tượng thuộc quyền quản lý không quá một cấp và chịu trách nhiệm về nội dung đánh giá, kết quả xếp loại.
Về thời điểm thực hiện và thời gian tổ chức kiểm điểm, Điều 14 quy định: Việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân hằng năm được tiến hành trước khi tổng kết công tác năm của tổ chức, cơ quan, đơn vị. Thời gian tổ chức kiểm điểm của tập thể, cá nhân Ban Thường vụ Tỉnh ủy tối thiểu là 03 ngày; tập thể, cá nhân ban thưòng vụ các huyện ủy, thành ủy tối thiểu là 02 ngày, những nơi được Ban Thưcmg vụ Tỉnh ủy gợi ý kiểm điểm tối thiểu là 2,5 ngày; tập thể, cá nhân ban thường vụ các đảng ủy trực thuộc tỉnh tối thiểu là 1,5 ngày, những nơi được Ban Thường vụ Tỉnh ủy gợi ỷ kiểm điểm tối thiểu là 02 ngày; đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể, cá nhân lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh có từ 04 người trở lên tối thiểu 1,5 ngày, những nơi được Ban Thường vụ Tỉnh ủy gợi ý kiểm điểm tối thiểu là 02 ngày, còn lại tối thiểu 01 ngày, những nơi được Ban Thường vụ Tỉnh ủy gợi ý kiểm điểm tối thiểu là 1,5 ngày. Thời gian tổ chức kiểm điểm của tập thể, cá nhân cấp ủy cấp xã tối thiểu là 1,5 ngày, những nơi được gợi ý kiểm điểm tối thiểu là 02 ngày. Tập thể, cá nhân lãnh đạo, quản lý các phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành; các phòng, ban, đơn vị trực thuộc các huyện, thành phố, đảng uỷ khối; thường trực HĐND, tập thể lãnh đạo UBND, ban thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc, ban chấp hành các đoàn thể CT-XH cấp xã; các phòng, ban, đơn vị còn lại tối thiểu là 01 ngày, những nơi được cấp có thẩm quyền gợi ý kiểm điểm tối thiểu là 1,5 ngày.
Quy định nêu rõ, kết quả kiểm điểm là cơ sở để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm của tập thể, cá nhân. Nội dung nhận xét, đánh giá được thông báo tới đối tượng đánh giá và tập thể, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng đối tượng đánh giá. Kết quả xếp loại chất lượng hằng năm được công khai theo quy định. Tập thể, cá nhân đã được xếp loại chất lượng, nhưng sau đó phát hiện có khuyết điểm không bảo đảm tiêu chuẩn của mức xếp loại thi cấp có thẩm quyền xem xét hủy bỏ và xếp loại lại. Kết quả kiểm điểm, đánh giá, xếp loại là căn cứ đề ra các nhiệm vụ, giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm để củng cố và phát triển các địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị; là cơ sở để thực hiện các nội dung về công tác tổ chức, cán bộ, đánh giá người đứng đầu và so sánh, đánh giá các tập thể, cá nhân có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng.
Cũng theo Quy định, các tập thể, cá nhân có quyền trình bày, bảo lưu ý kiến lên cấp trên trực tiếp những vấn đề, nội dung chưa đồng tình về kết quả đánh giá, xếp loại, nhưng phải chấp hành kết luận nhận xét, đánh giá, xếp loại của cấp có thẩm quyền. Khi có khiếu nại bằng văn bản về nội dung nhận xét, đánh giá và kết quả xếp loại thì cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại có trách nhiệm xem xét, kết luận và thông báo bằng văn bản đến tập thể, cá nhân khiếu nại./.
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thôngt ư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế