I- NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN
1. Thông tin, tuyên truyền việc cụ thể hoá và triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan tới công tác chuyển đổi số, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, chuyển đổi xanh và phát triển bền vững tại Việt Nam.
- Tuyên truyền việc lồng ghép, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội; các cơ chế, chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp gắn với xu thế chuyển đổi xanh trong sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Tuyên truyền nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng và từng cá nhân trong việc bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; kế thừa và phát huy những kinh nghiệm truyền thống sống hòa hợp với thiên nhiên như canh tác bền vững, bảo vệ rừng và sử dụng tài nguyên tiết kiệm; xây dựng các phong trào toàn dân bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi sử dụng năng lượng; phát động, triển khai có hiệu quả các phong trào cộng đồng, doanh nghiệp và người dân chuyển đổi năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của từng ngành, từng địa phương, nhất là các mô hình tự sản xuất, tự tiêu thụ tại doanh nghiệp, hộ gia đình, mô hình cộng đồng năng lượng.
2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại. Chủ động truyền thông về những nỗ lực, thành tựu của Việt Nam trong triển khai thực hiện các cam kết quốc tế liên quan đến bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí nhà kính, phát triển năng lượng tái tạo và chuyển đổi xanh. Tranh thủ sự ủng hộ, hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật từ các quốc gia tiên tiến, tổ chức quốc tế, nhất là trong chia sẻ thông tin, nghiên cứu, quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên. Đặc biệt, tập trung thông tin, tuyên truyền sâu rộng chủ trương phát triển điện hạt nhân vì mục đích hoà bình góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 theo cam kết tại COP26.
3. Tập trung tuyên truyền về vai trò, tầm quan trọng không thể thay thế của các nguồn tài nguyên thiết yếu như nước, không khí, rừng và đa dạng sinh học đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh, ổn định đời sống Nhân dân và cân bằng sinh thái. Truyền thông cần tập trung giới thiệu các giải pháp ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong quản lý và khai thác tài nguyên như: Công nghệ sử dụng nước tuần hoàn, thiết bị tiết kiệm nước, các hệ thống quan trắc và kiểm soát chất lượng không khí, công nghệ cải tạo, phục hồi rừng tự nhiên, cũng như các mô hình bảo tồn hiệu quả đa dạng sinh học, nguồn gen quý hiếm. Qua đó, nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng tiết kiệm, hợp lý tài nguyên thiên nhiên và chuyển từ khai thác theo hướng tận dụng sang khai thác bền vững, có trách nhiệm.
4. Đẩy mạnh tuyên truyền việc ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững ngành năng lượng; từng bước làm chủ công nghệ hiện đại, công nghệ năng lượng nguyên tử, tiến tới tự chủ sản xuất được phần lớn các thiết bị năng lượng phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu công nghệ và thiết bị; khuyến khích đầu tư và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, giảm phát thải, bảo vệ môi trường, thúc đẩy tăng năng suất lao động và đổi mới mô hình tăng trưởng, các nội dung này vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của toàn xã hội; khuyến khích đầu tư và sử dụng công nghệ, trang thiết bị tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
5. Phát hiện, biểu dương và nhân rộng mô hình hay, điển hình tiên tiến trong các hoạt động, phong trào quần chúng bảo vệ môi trường gắn với việc phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về môi trường. Tuyên truyền kết quả thực hiện chuyển đổi xanh trong các doanh nghiệp, tổng kết, biểu dương những tổ chức, doanh nghiệp triển khai có hiệu quả, khuyến khích phát triển kinh tế tuần hoàn, thu gom, tái chế chất thải. Giới thiệu và nhân rộng những mô hình chuyển đổi xanh trong nông nghiệp và các doanh nghiệp; các chương trình trồng rừng, các mô hình kinh tế tuần hoản, phong trào giảm sử dụng nhựa một lần, phân loại rác tại nguồn; các mô hình canh tác thông minh, canh tác bền vững, chăn nuôi khép kín giảm phát thải khí nhà kính; khuyến khích tiêu dùng xanh, sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường, hạn chế tiêu thụ các sản phẩm có phát thải cacbon cao; khuyến khích sử dụng các phương tiện giao thông thân thiện với môi trường.
6. Tăng cường tuyên truyền các nội dung chính thống, tích cực, khách quan, có định hướng nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận xã hội và củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và Nhân dân vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, phát triển bền vững và bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.
Chủ động nắm bắt tình hình, phát hiện và kiên quyết đấu tranh, phản bác những thông tin, luận điệu, quan điểm sai trái, thù địch, lợi dụng các vấn đề như ô nhiễm môi trường, thiên tai, biến đổi khí hậu, năng lượng, khai thác tài nguyên... để kích động dư luận, chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ gây chia rẽ nội bộ và làm suy yếu khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
II- HÌNH THỨC, THỜI GIAN TUYÊN TRUYỀN
1. Hình thức tuyên truyền
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; trên internet, mạng xã hội (zalo, facebook, youtube, tiktok,...); các ấn phẩm mang tính báo chí, chú trọng tuyên truyền trên các nền tảng mạng xã hội có lượng tương tác lớn...
- Tuyên truyền miệng thông qua đội ngũ báo cáo viên các cấp, tuyên truyền viên cơ sở…
- Tuyên truyền trực quan (băng zôn, khẩu hiệu, pa nô, áp phích...).
- Tại sinh hoạt thường kỳ của chi bộ; các tổ chức chính trị - xã hội; họp thôn, bản, tổ dân phố; trong giờ chào cờ, sinh hoạt lớp tại các cơ sở giáo dục, đào tạo; chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị...
2. Thời gian tuyên truyền: Tuyên truyền thường xuyên gắn với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị của các địa phương, cơ quan, đơn vị.