Lai Châu: Nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực

Chủ nhật - 15/04/2018 04:15 1.437 0
Mục tiêu của tỉnh là, duy trì xu hướng giảm sinh, phấn đấu đạt mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; giảm nhanh và bền vững tỷ lệ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, sinh con thứ 3 trở lên; tăng tỷ lệ vị thành niên được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình; tận dụng hiệu quả cơ hội dân số vàng, thích ứng với quá trình già hóa dân số; tập trung nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực đảm bảo mục tiêu phát triển toàn diện, nhanh và bền vững.
Tập trung nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực đảm bảo mục tiêu phát triển toàn diện, nhanh và bền vững
Tập trung nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực đảm bảo mục tiêu phát triển toàn diện, nhanh và bền vững
Quán triệt, thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, ngày 20/3/2018 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII đã ban hành Kế hoạch số 137-KH/TU, trong đó xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 về công tác dân số.

Mục tiêu cụ thể hàng đầu được Tỉnh ủy xác định là phấn đấu đạt mức sinh thay thế trước năm 2025, bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con; cơ bản loại bỏ tình trạng hôn nhân cận huyết thống và tình trạng tảo hôn. Đến năm 2030, tuổi thọ bình quân đạt khoảng 70 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 64 năm; chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 164 cm, nữ đạt 153 cm; chỉ số phát triển con người (HDI) bằng mức trung bình chung của cả nước; bảo vệ và phát triển các dân tộc có quy mô dân số dưới 10 nghìn người; 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư.

Trên cơ sở mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, kế hoạch của Tỉnh ủy xác định 4 nhóm nhiệm vụ thường xuyên, các nhiệm vụ cụ thể cho 2 giai đoạn và 8 giải pháp chủ yếu. Trong đó, đối với nhiệm vụ thường xuyên, Tỉnh ủy yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền phải thường xuyên tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và giám sát chặt chẽ công tác dân số, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu trong chương trình hoạt động của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số; chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số. Thường xuyên đổi mới về nội dung, hình thức tuyên truyền phù hợp với từng địa phương, từng dân tộc và từng lứa tuổi; phát động các phong trào thi đua, các cuộc vận động có các nội dung, tiêu chí liên quan tới công tác dân số. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi con tốt. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao; duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế.

Thực hiện chính sách, pháp luật về dân số đạt chất lượng, hiệu quả. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp; đặc biệt là thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất ít người.

Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất. Có chính sách xđãi ngộ thỏa đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố.

Nhiệm vụ cụ thể từ nay đến năm 2025, thực hiện hiệu quả, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Đề án công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện có hiệu quả các đề án, chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số, đặc biêt là các dân tộc ít người. Duy trì và phát triển phong trào toàn dân rèn luyện sức khỏe. Tập trung nâng cao sức khỏe, thể trạng, chất lượng cuộc sống của đồng bào các dân tộc đặc biệt khó khăn. Quan tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người yếu thế và người khuyết tật.

Tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới; đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, giảm nhanh và bền vững tỷ lệ sinh con thứ ba, giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng, cộng đồng dân tộc có tỷ số giới tính khi sinh cao, tỷ lệ sinh con thứ ba cao và còn tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống. Vận động và phát huy vai trò của các già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền; lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.

 
8 4 18
Giảm nhanh và bền vững tỷ lệ sinh con thứ ba, giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống

Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động Ban Chỉ đạo công tác dân số cấp huyện, xã; mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dân số; có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố,... để đội ngũ này yên tâm cống hiến và hoạt động có hiệu quả. Tập trung đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ dân số cấp cơ sở và cộng tác viên dân số về kỹ năng truyền thông, vận động người dân thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; đào tạo cán bộ thanh tra chuyên ngành dan số; thực thi thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, xử lý hành vi vi phạm về chính sách dân số. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản vị thành niên trong và ngoài nhà trường. Hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm về việc lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi tại các cơ sở khám, chữa bệnh, chẩn đoán hình ảnh trong và ngoài công lập. Xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình theo quy định. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho người dân; tăng cường triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội. Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện các đề án đảm bảo phù hợp với nguồn lực và điều kiện thực tiễn của tỉnh: Nâng cao chất lượng hoạt động công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2021 - 2025; Bổ sung vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em suy dinh dưỡng.

Nhiệm vụ cụ thể từ năm 2026 đến 2030, Tỉnh ủy xác định tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã đề ra trong giai đoàn trước, đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm như: Phát triển hệ thống chuyên ngành lão khoa tại tuyến y tế cơ sở. Phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; cơ sở chăm sóc các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí của người cao tuổi. Nghiên cứu xây dựng và triển khai đề án Phát huy lợi thế dân số vàng và thích ứng với già hóa dân số; đề án nang cao năng lực của cộng đồng về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người khuyết tật và người yếu thế.

Để các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra đạt kết quả thực tế, Kế hoạch của Tỉnh ủy đề ra 8 giải pháp chủ yếu. Trước hết phải tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quần các cấp về công tác dân số, đưa công tác dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, thực hiện lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số và phát triển vào các chương trình, kế hoạch, quy hoạch phát triển của từng ngành, từng địa phương.

Hai là, đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành, phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân và của cả cộng đồng trong công tác dân số; phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong việc thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

 
9 4 18
Chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến các luật liên quan đến công tác dân số và phát triển

Ba là, đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lồng ghép tuyên truyền, giáo dục các nội dung về dân số với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nội dung truyền thông, giáo dục phải chuyển trọng tâm sang chính sách dân số và phát triển đảm bảo phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc điểm văn hóa của từng vùng, từng dân tộc, từng lứa tuổi; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến các luật liên quan đến công tác dân số và phát triển; tăng cường giáo dục kiến thức và kỹ năng sống cho thanh niên, vị thành niên về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, hôn nhân và gia đình, hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh và quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc thể lực người Việt Nam.

Bốn là, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình toàn diện về quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố dân số; phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh, tật bẩm sinh qua hoạt động sàng lọc trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khỏe sinh sản trước hôn nhân; tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập; phát triển hệ thống chuyên ngành lão khoa trong các cơ sở y tế. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; cơ sở cung cấp các loại dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí của người cao tuổi.

Năm là, bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số; ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho công tác dân số, xác định dân số là yếu tố trung tâm trong các chương trình, kế hoạch, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho dân số và phát triển, huy động các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư trong lĩnh vực dân số, có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dân số.

Sáu là, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp, đáp ứng yêu cầu chuyển hướng sang chính sách dân số và phát triển.

Bảy là, tổ chức triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội; cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tám là, xây dựng và nhân rộng các mô hình về công tác dân số; chú trọng công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách dân số ở địa phương, đơn vị nhằm kịp thời khắc phục những hạn chế, yếu kém. Đồng thời động viên, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; xử lý những tổ chức, cá nhân vi phạm chính sách dân số.

Kế hoạch của Tỉnh ủy yêu cầu việc triển khai thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW phải đảm bảo nghiêm túc trong toàn hệ thống chính trị, gắn với thực hiện các nghị quyết chuyên đề, đề án, kết luận của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII./.

Tác giả: Kiên Trung

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Văn bản mới

Số: 47/2024/TT-BTC

Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ

lượt xem: 4229 | lượt tải:94

Số: 46/2024/TT-BTC

Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thôngt ư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế

lượt xem: 3884 | lượt tải:99

Số: 72/2024/NĐ-CP

Nghị định Quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội

lượt xem: 4853 | lượt tải:133

Số: 43/2024/TT-BTC

Thông tư Quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

lượt xem: 4805 | lượt tải:110

Số: 54/2024/NĐ-CP

Nghị dịnh Quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

lượt xem: 6020 | lượt tải:237
  • Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Lai Châu lần thứ V (2020-2025)

    Trong 2 ngày (27-28/7/2020) Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Lai Châu lần thứ V...

hienphapvn
  • Đang truy cập44
  • Hôm nay10,919
  • Tháng hiện tại522,394
  • Tháng trước822,061
  • Tổng lượt truy cập34,246,220
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
top
down